Kế hoạch giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 32/2018 / TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2021. Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm Chương trình giáo dục phổ thông năm cấp tiểu học (THCS), trung học cơ sở và trung học phổ thông (THPT). Bài viết này sẽ chia sẻ những nội dung chi tiết của chương trình giáo dục phổ thông mới năm.
Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
Khái niệm chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông là tài liệu thể hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông. Quy định yêu cầu về phẩm chất, năng lực học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục làm cơ sở cho việc quản lý chất lượng giáo dục phổ thông. Đồng thời, nhà nước cam kết đảm bảo chất lượng của toàn bộ hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
Cơ sở của chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông mới dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục & đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình giáo dục phổ thông hiện có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu các kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm của khoa học giáo dục, xây dựng theo đề án xây dựng mô hình năng lượng lực lượng của Việt Nam.
Hệ thống giáo dục tiên tiến của thế giới kết hợp với nhu cầu phát triển đất nước, khoa học công nghệ và tiến bộ xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hóa Việt Nam, các giá trị truyền thống dân tộc và giá trị nhân văn chung, cũng như các sáng kiến giáo dục và phương hướng phát triển tổng thể của UNESCO. Tạo cơ hội bình đẳng cho học sinh được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, được lắng nghe, tôn trọng và tham gia; đặt nền móng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và thịnh vượng.
Vai trò của chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông có vai trò:
– Phát triển phẩm chất, năng lực của người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại
– Dung hòa giữa đạo đức, trí tuệ, và vẻ đẹp bên ngoài
– Chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải bài tập mang tính tích hợp cao
– Tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh được khơi dậy thông qua các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục đạt mục tiêu.
Chương trình giáo dục phổ thông mới đảm bảo liên thông chặt chẽ giữa các lớp, các cấp học và liên thông với giáo dục mầm non, dạy nghề và đại học.
Mô hình xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông năm được xây dựng dưới dạng mở, cụ thể như sau:
– Kế hoạch đảm bảo định hướng thống nhất và nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh trên cả nước, đồng thời tạo cho chính quyền địa phương và nhà trường chủ động, có trách nhiệm trong việc lựa chọn, bổ sung chương trình học. Các chương trình giáo dục phù hợp với đối tượng và điều kiện của địa phương và trường học giúp đảm bảo các hoạt động của nhà trường được liên kết với gia đình, chính phủ và xã hội.
– Kế hoạch chỉ quy định những nguyên tắc, phương hướng chung về yêu cầu phẩm chất, năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá thành tích giáo dục,… mà không quy định quá chi tiết, nhằm tạo điều kiện cho tác giả và giáo viên sách giáo khoa phát huy chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch.
– Trong quá trình thực hiện, Đề án đảm bảo tính ổn định và khả năng phát triển, thích ứng với tiến bộ khoa học, công nghệ và yêu cầu thực tiễn.
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục tiểu học
Chương trình giáo dục tiểu học giúp hình thành và phát triển các yếu tố cần thiết làm cơ sở cho sự phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, phẩm chất và năng lực của các học sinh; định hướng giáo dục chủ yếu là về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và các thói quen, hoạt động cần thiết cho học tập và cuộc sống.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở
Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, thích ứng với các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp dạy và học khác nhau. Có kiến thức, kỹ năng, hiểu biết sơ bộ về chuyên ngành, có nhận thức hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia lao động trong cuộc sống.
Chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giúp học sinh không ngừng trau dồi những phẩm chất và năng lực cần thiết của người lao động, năng lực công dân và nhân cách, năng lực tự học và học tập suốt đời, và khả năng lựa chọn nghề nghiệp theo năng lực và sở thích, điều kiện của bản thân. Học cao hơn, đào tạo nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường toàn cầu và cuộc cách mạng công nghiệp mới.
Chương trình giáo dục phổ thông mới có vai trò cụ thể hóa mục tiêu giáo dục, nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức phổ thông, vận dụng có hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống, tự lập. mãi mãi. Sở hữu nhân cách, nhân cách, đời sống tinh thần phong phú để sống có ý nghĩa, đóng góp tích cực vào sự phát triển của dân tộc và nhân loại.
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
Chương trình giáo dục phổ thông mới hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất chính sau: Trung thực, Chăm chỉ, Trách nhiệm, Yêu nước, Nhân ái.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi sau đây:
– Hình thành và phát triển các năng lực chung thông qua tất cả các bộ môn và hoạt động: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
– Các năng lực cụ thể chủ yếu được hình thành và phát triển thông qua các bộ môn và hoạt động giáo dục nhất định: khả năng ngôn ngữ, khả năng tính toán, khả năng khoa học, khả năng kỹ thuật, khả năng thông tin, năng lực thẩm mỹ và năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, giáo dục phổ thông còn giúp phát hiện và phát triển năng khiếu của học sinh.
– Các yêu cầu cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại Mục IX của chương trình tổng thể và trong chương trình môn học và hoạt động giáo dục.
Kế hoạch giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được chia thành 2 giai đoạn: giáo dục cơ bản (lớp 1-9) và giáo dục định hướng nghề nghiệp (lớp 10-12).
Các môn học và hệ thống hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông bao gồm các môn học môn học tự chọn và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học tự chọn định hướng nghề nghiệp.
Thời gian học thực tế trong 1 năm học tương đương 35 tuần. Các trường học có thể sắp xếp lịch học 1 tiết trong 1 ngày hoặc 2 tiết trong 1 ngày. Các cơ sở giáo dục thực hiện 1 tiết / ngày hoặc 2 tiết / ngày phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc áp dụng thống nhất cho tất cả các cơ sở giáo dục trong cả nước.
Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Cấp tiểu học:
– Nội dung: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán học; Ngoại ngữ 1 (Lớp 3, 4, 5); Đạo đức; Tự nhiên và Xã hội (Lớp 1, 2, 3); Lịch sử và Địa lý (Lớp 4, 5); Tin học và công nghệ (lớp 3, 4, 5); Khoa học (lớp 4 và lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (âm nhạc, mỹ thuật); các hoạt động trải nghiệm,…
Các môn học tự chọn: Ngoại ngữ 1 (Lớp 1, Lớp 2) và Tiếng dân tộc thiểu số.
– Thời gian giáo dục: Học 2 buổi / ngày, tối đa không quá 7 tiết; mỗi bài 35 phút. Những trường học thiếu điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi trong 1 ngày sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn theo kế hoạch giáo dục.
Cấp trung học cơ sở:
– Nội dung: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: văn học; toán học; ngoại ngữ 1; môn giáo dục công dân; lịch sử và địa lý; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; công nghệ thông tin; giáo dục thể chất; nghệ thuật; nội dung giáo dục của địa phương; hướng nghiệp, hoạt động trải nghiệm,…
– Các môn học tự chọn: Ngoại ngữ 2, Ngoại ngữ dân tộc thiểu số.
– Thời gian học: Học 1 buổi / ngày, mỗi buổi học không quá 5 tiết; 45 phút mỗi lớp. Các trường trung học cơ sở đủ điều kiện được khuyến khích học 2 buổi / ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giai đoạn Giáo dục định hướng nghề nghiệp
– Nội dung: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: văn học; toán học; ngoại ngữ 1; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục thể chất; hướng nghiệp, hoạt động trải nghiệm; nội dung giáo dục của địa phương.
– Các môn học tự chọn bao gồm ba nhóm môn học: Nhóm KHXH: Lịch sử, Địa lý, Kinh tế và Giáo dục pháp luật. Tổ Khoa học tự nhiên: Vật lý, Hóa học, Sinh học. Nhóm môn kỹ thuật, mỹ thuật: công nghệ, tin học, nghệ thuật (âm nhạc, mỹ thuật). Học sinh chọn 5 môn từ 3 nhóm trên, mỗi nhóm có ít nhất 1 môn.
– Đối tượng học: Nhiều môn học cho từng môn văn, toán, vật lý, hóa học, sử, địa, kinh tế, sinh học, công nghệ, tin học, giáo dục pháp luật, nghệ thuật. Việc học tập hình thành các cụm môn học trong ngành học nhằm đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu sắc, giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
– Thời lượng của mỗi đề tài nghiên cứu là 10 hoặc 15 chu kỳ; tổng thời gian dành cho các nhóm chuyên đề trong một môn học là 35 giờ / năm. Ở lớp 10, 11, 12, học sinh tự chọn 3 nhóm chủ đề học tập trong 3 môn học theo nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Nhà trường có thể xây dựng tổ hợp môn học từ 3 nhóm môn học đã nêu trên, để vừa đáp ứng nhu cầu của người học, vừa đảm bảo điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với nhà trường.
Môn học tự chọn gồm: Ngoại ngữ 2, Ngoại ngữ dân tộc thiểu số.
– Giờ học: Học 1 buổi / ngày, mỗi buổi học không quá 5 tiết; 45 phút mỗi lớp. Các trường THPT có đủ điều kiện được khuyến khích dạy 2 tiết / ngày theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục
Định hướng phương pháp giáo dục
Các bộ môn và hoạt động giáo dục của nhà trường áp dụng phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh. Giáo viên sẽ là người tổ chức và hướng dẫn tất cả hoạt động, nhằm tạo ra môi trường học tập thân thiện, rèn luyện thói quen và năng lực tự học, phát huy tiềm năng, tích lũy và phát triển kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Hoạt động học tập của học sinh bao gồm: tìm vấn đề, nghiên cứu và thực hành (vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tế), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là các công cụ tin học và hệ thống số tự động hóa.
Các hoạt động học tập trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên trường với các hình thức chủ yếu: học lý thuyết; thực hiện các bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia hội thảo, tham quan, cắm trại, đọc sách; hoạt động nhóm, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tuỳ theo mục đích và tính chất của hoạt động, có thể tổ chức cho học sinh hoạt động độc lập, theo nhóm hoặc cả lớp nhưng phải đảm bảo mỗi học sinh được tạo điều kiện, rèn luyện, trải nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Phương hướng đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu của đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và có giá trị về chương trình đáp ứng yêu cầu của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn học tập, điều chỉnh hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Việc đánh giá dựa trên các yêu cầu về phẩm chất và năng lực được quy định trong kế hoạch tổng thể, môn học và các hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá những môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn và các chủ đề nghiên cứu, và các khóa học tự chọn. Đối tượng đánh giá là kết quả, quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá thông qua đánh giá định kỳ và thường xuyên đối với các cơ sở giáo dục, trên diện rộng ở cấp địa phương và quốc gia. Cùng với điểm của các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn và điểm của các môn học được dùng để đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mỗi năm.
Giáo viên phụ trách bộ môn tổ chức đánh giá thường xuyên, kết hợp đánh giá của giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh được đánh giá và các học sinh khác. Đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng cơ sở giáo dục và xây dựng chương trình.
Các kỳ thi đánh giá quy mô lớn cấp quốc gia và cấp địa phương do các cơ quan khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh tổ chức nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động dạy học và đảm bảo chất lượng hoạt động dạy học.
Phương pháp đánh giá này đảm bảo độ tin cậy, khách quan, áp dụng cho mọi lứa tuổi và bậc học, không gây áp lực cho học sinh, giảm chi phí cho ngân sách quốc gia, gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bước về kết quả và kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng khoa học đo lường và đánh giá trong giáo dục để nâng cao chất lượng đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh trong các cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá quy mô lớn như một công cụ để kiểm soát chất lượng đánh giá trong các cơ sở giáo dục.
Điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
Tổ chức và quản lý trường học
– Sứ mệnh của nhà trường là bồi dưỡng cá nhân của mỗi học sinh và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong điều kiện luôn thay đổi; là trung tâm văn hóa và giáo dục của địa phương; được tự chủ theo quy định của pháp luật; Tôn chỉ, đường lối, tuân thủ pháp luật quốc gia, chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý giáo dục.
– Cơ cấu tổ chức của trường và quản lý các hoạt động giáo dục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
– Hiệu trưởng được đánh giá thường xuyên và xếp loại đạt loại khá trở lên theo quy định của chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý giáo dục và chương trình giáo dục phổ thông mới theo yêu cầu.
– Bảo đảm số lượng và cơ cấu giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng, nếu có) dạy các môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên trên chuẩn được đào tạo đạt hoặc vượt chuẩn; theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong cơ sở giáo dục phổ thông được xếp loại Khá trở lên; bảo đảm quyền lợi của giáo viên theo Điều lệ trường học và pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới nhất.
– Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo theo quy định được bồi dưỡng về nội dung chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với chức trách của từng chức danh trong nhà trường.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Vị trí, quy mô và quy mô của trường; khối phòng học; các phòng hỗ trợ học tập; các thư viện; các tòa nhà văn phòng hành chính; sân chơi, thể dục, thể thao; khối phụ trợ; các khu dịch vụ sinh hoạt; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết bị dạy học phải được dự phòng đảm bảo.
Xã hội hóa giáo dục
– Quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là Đảng, Nhà nước và toàn dân Cấp ủy, chính quyền địa phương có trách nhiệm lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện nhịp nhàng chương trình giáo dục phổ thông mới; bảo đảm các điều kiện để thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng và nhà nước đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy, các ban ngành có thẩm quyền phối hợp tổ chức cá nhân, địa phương, huy động nhiều nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng trường học, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.
– Phối hợp giáo dục gia đình và nhà trường. Hướng dẫn gia đình, cha mẹ học sinh phối hợp tham gia giáo dục trẻ em theo yêu cầu của lớp, khối lớp; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh phù hợp với Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
– Phối hợp giáo dục nhà trường và xã hội. Nhà trường tích cực tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia công đoàn, đội, hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội, góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, giáo dục học sinh biết sống thực chất thông qua các hoạt động này.
Phát triển chương trình giáo dục phổ thông
Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới là một hoạt động thường xuyên bao gồm các giai đoạn đánh giá, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chương trình trong quá trình thực hiện.
Theo nội dung và yêu cầu của đề án giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, xây dựng đề án giáo dục chủ thể đặc biệt (học sinh giỏi, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn); nhà trường thích ứng với điều kiện của địa phương và linh hoạt xây dựng kế hoạch giáo dục của mình để đảm bảo mục tiêu và chất lượng giáo dục.
Trong quá trình triển khai, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức điều tra thực tế và đánh giá, tổng kết, điều chỉnh, xây dựng kế hoạch môn học mới với các đối tượng quan tâm như cơ sở quản lý giáo dục, nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh và giáo viên (nếu cần thiết) và hướng dẫn việc thực hiện các điều chỉnh (nếu có).